Yến sào đã được sử dụng trong ẩm thực và dược phẩm Trung Quốc từ thời nhà Đường (năm 618 sau Công nguyên). Cách đây 1200 năm về trước, người Trung Quốc đã tiêu thụ tổ yến dưới dạng súp. Ghi chép về yến sào có thể bắt đầu từ tác phẩm Bến Cao Nguyên của Trương Lạc dưới thời nhà Thanh.
Yến sào được đánh giá cao về mặt dinh dưỡng do có chứa nhiều protein hòa tan trong nước, carbohydrate, sắt, muối vô cơ và chất xơ. Bên cạnh đó, về mặt dược liệu, yến sào cũng có rất nhiều công dụng với sức khỏe con người như chống lão hóa, chống ung thư, tăng cường miễn dịch, làm tan đờm, giảm hen suyễn, ức chế ho, chữa bệnh lao, cải thiện giọng nói, chữa các bệnh loét dạ dày, huyết áp, suy nhược có thể, bệnh chậm phát triển ở trẻ em, kích thích tình dục, tăng ham muốn, hỗ trợ chức năng thận, cải thiện làn da, tăng tốc độ phục hồi sau bệnh tật và phẫu thuật, cung cấp năng lượng và chuyển hóa, cải thiện sự tập trung.
Rất nhiều các nghiên cứu khoa học đã được tiến hành để phân tích thành phần và công dụng của yến sào.
Với các giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng chú ý như trên, các nhà khoa học Mã Phục Thôi và Lưu Đại Thành* của Trung Quốc đã tiến hành thí nghiệm để nghiên cứu chức năng và thành phần hoạt tính sinh học trong yến sào.
Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu tác dụng của yến sào trong việc giúp xương và da thêm chắc khỏe trên cơ thể chuột OVX (chuột cái bị cắt bỏ buồng trứng và được dùng làm sinh vật mô hình cho những nghiên cứu về bệnh tật). Trong đó, xương đùi của chuột là bộ phận được dùng để đo độ chắc khỏe của xương và hàm lượng các khoáng chất (canxi và phốt pho) và nồng độ hydroxyproline, da lưng được dùng cho đánh giá mô học. Kết quả cho thấy nồng độ canxi, phốt pho và hydroxyproline ở xương đùi cũng như trọng lượng xương đùi và lực phá vỡ tối đa của xương đùi đều tăng. Độ dày của sợi collagen trong da cũng tăng lên. Mức độ estradiol huyết thanh (E2) không bị ảnh hưởng. Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã rút ra kết luận rằng chiết xuất tổ yến sào có thể cải thiện độ chắc khỏe của xương và độ dày của da ở chuột OVX mà không làm tăng mức độ huyết thanh E2 , nghĩa là không làm tăng nguy cơ ung thư vú. Điều này chứng tỏ rằng yến sào có thể được sử dụng để cải thiện độ chắc khỏe của xương và ngăn ngừa lão hóa da ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh.
Chiết xuất yến sào có thể vô hiệu hóa vi-rút cúm trong các tế bào MDCK và ức chế quá trình đông máu ở người do vi-rút cúm A gây ra. Sau khi thủy phân bằng Pancreatin F, chiết xuất tổ yến sào có thể ức chế sự lây nhiễm vi-rút cúm ở người, gia cầm và lợn một cách độc lập trong phạm vi vật chủ. Chiết xuất yến sào không có tác dụng phụ, vì vậy đây được xem là nguyên liệu hiệu quả và an toàn để chống lại vi-rút.
Trong một nghiên cứu gần đây, có sáu loại hormone thể hiện hoạt tính sinh học quan trọng được tìm thấy trong yến sào, đó là là testosterone (T), estradiol (E2), progesterone (P), hormone luteinizing (LH), hormone kích thích nang trứng (FSH) và prolactin (PRL).
Tổ yến có chứa một chất giống như yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) có khả năng kích thích sự kết hợp của thymidine trong nuôi cấy các nguyên bào sợi 3T3. Một phần protein được tinh chế bằng sắc ký siêu mịn Sephacryl – 200 từ chiết xuất tổ yến có thể tạo ra phản ứng phân bào trong nuôi cấy tế bào lympho ở người. Những chất này có tác dụng kích thích sự phân chia và tăng trưởng tế bào, tăng cường sự phát triển và tái tạo mô. Chính vì vậy, đây có thể là một trong những lý do khiến yến sào có đặc tính trẻ hóa.
Các nhà khoa học bắt đầu phân tích thành phần hóa học của yến sào từ năm 1921. Thứ tự thành phần từ cao nhất đến thấp nhất trong yến sào là protein, carbohydrate, tro và lipid. Thành phần cụ thể của yến sào được thể hiện trong bảng sau:
Thành phần | Tỷ lệ (%) |
Protein | 42 – 63 |
Carbonhydrat | 10,63 – 27,26 |
Axit amin | |
Aspartic + Asparagines | 2.8 – 10.0 |
Threonine | 2.7 – 5.3 |
Serine | 2.8 – 15.9 |
Glutamic + Glutamine | 2.9 – 7.0 |
Glycine | 1.2 – 5.9 |
Alanine | 0,6 – 4.7 |
Valine | 1.9 – 11.1 |
Methionine | 0 – 0.8 |
Isoleucine | 1.2 – 10.7 |
Leucine | 2.6 – 3.8 |
Phenylalanine | 1.8 – 6.8 |
Tyrosine | 2.0 – 10.1 |
Lysine | 1.4 |
Arginine | 1.4 – 6.1 |
Histidine | 1.0 – 3.3 |
Tryptophan | 0.02 – 0.08 |
Cysteine | 2,44 |
Proline | 2.0 |
Vitamin | |
Vitamin A (IU / mg) | 2.57 – 30.4 |
Vitamin D (IU / mg) | 60 – 1280 |
Vitamin C (mg / 100 g) | 0.12 – 29.3 |
Nguyên tố vi lượng | |
Natri (Na) | 330 – 20,5544 |
Mangan (Mn) | 3.58 – 122.10 |
Kali (K) | 110 – 2645 |
Kẽm (Zn) | 19.95 – 72.40 |
Canxi (Ca) | 798 – 14,850 |
Đồng (Cu) | 4.68 – 110.65 |
Magiê (Mg) | 330 – 2980 |
Molypden (Mo) | 0 – 0.94 |
Photpho (P) | 40 – 1080 |
Coban (Co) | 0 – 0.63 |
Sắt (Fe) | 30 – 1860 |
Yến sào chứa 10,29% nitơ. Tỷ lệ nitơ humin và cysteine cao hơn so với protein nguyên chất có thể là do gốc carbohydrate và lông mịn có trong tổ. Yến sào có chứa tất cả các axit amin thiết yếu. Các axit amin dồi dào nhất trong tổ là serine, threonine, axit aspartic, axit glutamic, proline và valine. Tổ yến trắng rất giàu hai axit amin thơm phenylalanine và tyrosine.
Carbonhydrate trong yến sào bao gồm 9% axit sialic, 7,2% galactosamine, 5,3% glucosamine, 16,9% galactose và 0,7%. Tổ yến sào có chứa chondroitin glycosaminoglycans (GAGs), một trong những thành phần quan trọng nhất của xương và da. Kết quả thí nghiệm cho thấy chiết xuất tổ yến có thể chống lại bệnh loãng xương và làm tăng độ dày của da ở chuột.
Lượng lipit trong yến sào rất ít. Có nhiều canxi trong tổ trắng, nhiều kali, magiê và sắt trong tổ yến đỏ, đặc biệt là sắt. Yến sào có thời hạn sử dụng lâu dài vì nó không bị mốc ngay cả khi bị bỏ trong môi trường ẩm ướt nhiều ngày. Vì vậy, trong yến sào được là có một số thành phần cụ thể trong tổ có chức năng kìm khuẩn.
Theo bài báo khoa học “Phác thảo tổ yến sào và hoạt tính sinh học quan trọng của nó” được thực hiện bởi Mã Phục Thôi và Lưu Đại Thành năm 2012.
Link bài gốc: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0963996912001895?via%3Dihub